Phân loại Giác long két

Psittacosaurus được định danh năm 1923 bởi nhà cổ sinh vật học Henry Fairfield Osborn trong một số báo phát hành ngày 19 tháng 10. Tên chi là kết hợp của hai từ tiếng Hy Lạp là ψιττακος/psittakos ('vẹt') và σαυρος/sauros ('thằn lằn').[17]

Các loài

Tám loài Psittacosaurus, vẽ theo tỷ lệ.

Mười bảy loài Psittacosaurus đã được công bố, mặc dù chỉ có chín với mười một hiện nay được coi là hợp lệ.[4][18][19][20] Đây là chi khủng long có số lượng loài hợp lệ hớn nhất (không tính chim). Hầu hết các chi khủng long khác đều đơn loài (gồm một loài duy nhất) và trong khi Psittacosaurus có hàng trăm mẫu vật hóa thạch, hầu hết các chi khủng long khác có số mẫu vật ít hơn nhiều, nhiều khi chỉ có một mẫu vật duy nhất. Hầu hết chi động vật hiện nay có nhiều loài, khủng long có lẽ cũng xuất hiện điều này, nhưng các loài này không được bảo quản. Thêm vào đó, hầu hết khủng long chỉ đơn thuần được biết đến từ xương, nên chỉ có thể đánh giá bằng hình thái xương, các sinh vật hiện nay dù có bộ xương giống nhau nhưng lại khác biệt ở nhiều điểm khác, như hành vi, hay màu sắc. Do đó số loài thực số có thể lớn hơn nhiều so với số được công nhận hiện nay.[21]

  • Loài Psittacosaurus hợp lệ
    • Psittacosaurus mongoliensis[17][22] — Mông Cổ, miền bắc Trung Quốc
    • Psittacosaurus sinensis[23] — miền đông bắc Trung Quốc
    • Psittacosaurus meileyingensis[7] — bắc-trung Trung Quốc
    • Psittacosaurus xinjiangensis[24] — miền tây-bắc Trung Quốc
    • Psittacosaurus neimongoliensis[5] — bắc-trung Trung Quốc
    • Psittacosaurus ordosensis[5] — bắc-trung Trung Quốc
    • Psittacosaurus mazongshanensis[25] — miền tây bắc Trung Quốc
    • Psittacosaurus sibiricus[9][26] — Nga (nam Siberia)
    • Psittacosaurus lujiatunensis[8] — miền đông bắc Trung Quốc
    • Psittacosaurus gobiensis[27]Nội Mông
  • Loài Psittacosaurus chưa chắc chắn
    • ?Psittacosaurus sattayaraki[28][29] — Thái Lan

Quá trình phân loại

Mẫu gốc P. mongoliensis, Bảo tàng Lịch sử Tự nhiên Hoa KỳMẫu vật hộp sọ điển hình P. mongoliensis từ Osborn, 1923Hộp sọ P. lujiatunensisPhục dựng P. sibiricus

Psittacosaurus là chi điển hình của họ Psittacosauridae, đặt tên bởi Osborn năm 1923.[17][30] Psittacosauridae cơ bản so với Ceratopsia được biết đến trừ Yinlong và có lẽ Chaoyangsauridae.[10][31] Trong khi Psittacosauridae là một nhánh cổ trong cây gia phả Ceratopsia, Psittacosaurus không phải tổ tiên trực tiếp của các nhóm Ceratopsia. Tất cả các loài Psittacosaurus chỉ có bốn ngón mỗi chi, toàn bộ Ceratopsians khác có năm ngón mỗi chi. Thêm vào, antorbital fenestra, một lỗ nằm giữa hốp mặt và lỗ mũi, đã thoái hóa trong quá trình tiến hóa Psittacosauridae, nhưng vẫn xuất hiện trong các Ceratopsia khác và hầu hết archosauria. Không có vẻ ngón thứ năm và antorbital fenestra đã tiến hóa lần thứ hai.[10]

Dù nhiều loài Psittacosaurus được định danh, mối quan hệ giữa chúng chưa được nghiên cứu tỉ mỉ.[5][22][25] Nhiều phát sinh loài được công bố, chi tiết nhất là của Alexander Averianov và đồng nghiệp năm 2006,[9] Hai-Lu You và đồng nghiệp năm 2008,[32]Paul Sereno năm 2010.[20]

Averianov et al. (2006):

Psittacosaurus

P. sibiricus

P. sinensis

P. neimongoliensis

P. ordosensis

Yixian Psittacosaurus sp.

P. mazongshanensis

P. meileyingensis

P. mongoliensis

P. xinjiangensis

You et al. (2008):

Psittacosaurus

P. sibiricus

P. sinensis

P. lujiatunensis

P. mazongshanensis

P. major

P. neimongoliensis

P. meileyingensis

P. mongoliensis

Sereno (2010):

Psittacosaurus

P. mongoliensis

P. meileyingensis

P. lujiatunensis

P. major

P. sp. (later P. gobiensis)[27]

P. sibiricus

P. neimongoliensis

P. sinensis

It has been suggested that P. lujiatunensis is basal to all other species. This would be consistent with its earlier appearance in the fossil record.[8]